Chú thích Nguyễn_Đức_Khánh

  1. Không lực Việt Nam Cộng hòa, từ năm 1970 đến năm 1972 đã cải tổ, lấy nòng cốt từ các Không đoàn Chiến thuật và Vận tải để thành lập 6 Sư đoàn như sau:
    -Năm 1970 thành lập:
    -Sư đoàn 1, phối thuộc Quân đoàn I, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 1, gồm có Không đoàn 41, 51 và 61. Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Đà Nẵng
    -Sư đoàn 2, phối thuộc Quân đoàn II, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 2, gồm có Không đoàn 62 và 92. Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Nha Trang
    -Sư đoàn 3, phối thuộc Quân đoàn III, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 3, gồm có Không đoàn 23, 43 và 63. Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Biên Hòa
    -Sư đoàn 4, phối thuộc Quân đoàn IV, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 4, gồm có Không đoàn 64, 74 và 84. Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Cần Thơ
    -Năm 1971 thành lập:
    -Sư đoàn 5, phối thuộc Biệt khu Thủ đô, Tổng trừ bị cho Bộ Tổng Tham mưu, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Biệt khu Thủ đô đồng thời hỗ trợ cho các Quân khu khác khi cần, gồm có Không đoàn 33 và 53. Bộ Tư lệnh đặt tại Tân Sơn Nhất, Sài Gòn (cũng là Sư đoàn Vận tải của Quân chủng)
    -Năm 1972 thành lập:
    -Sư đoàn 6, phối thuộc Quân đoàn II, chia sẻ với Sư đoàn 2 trách nhiệm không phận và lãnh thổ các tỉnh thuộc vùng Cao nguyên của Quân khu 2, gồm có Không đoàn 72 và 82. Bộ Tư lệnh đặt tại Pleiku. Các tỉnh vùng Duyên hải còn lại của Quân khu 2, trách nhiệm thuộc về Sư đoàn 2